Giới thiêu

Thắng cảnh Bình Định

doanminhsang.blogspot.com

Thắng cảnh Bình Định

doanminhsang.blogspot.com

Thắng cảnh Bình Định

doanminhsang.blogspot.com

Thắng cảnh Bình Định

doanminhsang.blogspot.com

Thắng cảnh Bình Định

doanminhsang.blogspot.com

Hiển thị các bài đăng có nhãn sách hay. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn sách hay. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Bảy, 30 tháng 3, 2024

Bài 15 - Hãy trở thành người có trí tuệ đầy đủ

Bài số 15

HÃY TRỞ THÀNH NGƯỜI CÓ TRÍ TUỆ ĐẦY ĐỦ

Tự nhiên là vị chúa tể đầy uy lực, chi phối mọi sinh mệnh. Thích ứng với quy luật tự nhiên có thể tồn tại và tiến hóa, phát triển. Vi phạm quy luật đó sẽ bị trừng phạt!

Bất kể do bản năng hay lý tính, giành lợi tránh hại là một quy luật tự nhiên của mọi sinh vật. Một sinh mệnh ở cấp thấp nhất cũng biết lợi dụng quy luật này để tồn tại, phát triển.

Chúng ta làm một thí nghiệm: Đặt chậu cây cảnh trong phòng, bên cạnh cửa sổ đóng kính. Chỉ một thời gian sau đã có rất nhiều sâu bọ không cánh bám vào thân cây. Khi chậu cây ấy bị héo khô, những sinh linh bé nhỏ đó lập tức mọc thêm cánh để thích ứng với hoàn cảnh đã thay đổi. Chúng có thể bay đi nơi khác, tìm đất sống mới, tự cứu mình.

Mọi cảnh ngộ mà chúng ta từng trải qua đều có tác dụng rèn luyện bản thân. Bạn bỏ ra bao công sức sẽ được bấy nhiêu sức mạnh theo đúng quy luật tự nhiên. Chúng ta tự giác tuân theo quy luật sẽ được hạnh phúc và giàu có.

1. Các quy luật tự nhiên như lưới trời vây bọc, chi phối toàn thể nhân loại.

2. Con người cần thích ứng và hài hòa nhất trí với quy luật tự nhiên và sẽ được nó ban ơn.

3. Mỗi cá thể là một thực thể tư tưởng hoàn mỹ, nó đòi hỏi chúng ta phải cho trước nhận sau.

4. Sự sinh trưởng là một quá trình thay cũ đổi mới, cũng là một hành vi cùng có lợi, giống như các rễ cây cùng chia sẻ cho nhau chất dinh dưỡng và nước.

5. Nếu chỉ chăm chú nhìn vào cái đã có, bạn sẽ không thấy được cái mình còn thiếu.

6. Khả năng thu được chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng của chúng ta tùy thuộc vào tầm nhìn xa rộng của chúng ta.

7. Mọi cảnh ngộ bạn gặp phải đều do quy luật tự nhiên đã an bài, đều có ích cho bạn, bất kể đó là cảnh ngộ thuận lợi hoặc khó khăn.

8. Công sức bỏ ra và thu hoạch bao giờ cũng tỷ lệ thuận với nhau. Tay làm hàm nhai, tay quai miệng trễ, có làm mới có thu hoạch.

9. Nhu cầu sinh trưởng của sinh mệnh đòi hỏi chúng ta phải dốc hết sức lực, đó cũng là quy luật tự nhiên.

10. Yêu là máu và thịt sản phẩm của tình cảm. Chỉ có tư tưởng sinh ra từ tình yêu mới tràn đầy sức sống.

11. Tư tưởng được thể hiện bằng ngôn từ, ngôn từ có mang theo tư tưởng, có quan hệ với nhau như thuyền với nước, nước đẩy thuyền đi nhưng cũng có thể lật chìm thuyền. Do đó, dùng ngôn từ phải cẩn trọng trong khi diễn đạt tư tưởng.

12. Ngôn từ có thể làm vui tai, bao gồm mọi tri thức. Bạn có thể tìm thấy trong ngôn từ (có ngôn từ bằng chữ) quá khứ đã qua, hy vọng sắp tới.

13. Mọi hành vi đều do tư tưởng dẫn đạo. Bạn muốn được sống sung sướng, trước hết tư tưởng bạn phải nghĩ đến cuộc sống sung sướng.

14. Ngôn từ là một hình thức diễn đạt của tư tưởng. Ngôn từ có thể trở thành một cung điện tinh thần bất hủ.

15. Tư tưởng là vô hình, cần nhớ vào ngôn ngữ mới diễn đạt được. Bạn nên sử dụng thận trọng ngôn từ và có trí tuệ.

16. Ngôn từ làm động lòng người đều dựa trên cơ sở tư tưởng đẹp. Ngôn từ cũng là tư tưởng, cũng vô hình và cũng có sức mạnh phi thường.

17. Ánh sáng đi theo đường thẳng, bóng tối khuất nẻo, không cần đạo lý dẫn đường. Lời nói thật thường theo đúng nguyên tắc, lời nói giả dối tha hồ xiên xẹo.

18. Nếu biết rõ được chân lý, bạn không thể bị lừa dối và chân lý và sự giả dối đối lập nhau.

19. Mọi tư tưởng có lý đều có sinh mệnh, sinh trưởng và cuối cùng gạt bỏ được mọi suy nghĩ tiêu cực. Tư tưởng sai trái không thể có được khả năng đó.

20. Người nào có đầy đủ trí tuệ, tức là trong tay có thứ vũ khí lợi hại do sức sáng tạo của tư tưởng ban cho.

21. Giới tự nhiên phải cân bằng, tuân theo đúng định luật bảo tồn năng lượng. Năng lượng mất đi ở chỗ này sẽ xuất hiện ở chỗ khác. Do đó, cho muốn được thì phải cho, nếu chỉ muốn được mà không chịu mất là vi phạm quy luật cân bằng của giới tự nhiên.

22. Tiềm ý thức không có năng lực suy lý, nó làm việc theo sự sai khiến của con người. Bạn có kế hoạch làm gì, tiềm ý thức sẽ thực hiện theo đúng như vậy.

23. Sức quan sát là một năng lực của tâm linh. Nó là một kính thiên văn giúp con người nhìn xa, cân nhắc vấn đề theo góc độ lâu dài, nhận thức được khó khăn, nắm bắt được cơ hội. Sức quan sát giúp con người có chuẩn bị trước để đối phó với khó khăn, biết cân nhắc lợi hại, đặt ra kế hoạch thích hợp. Trước khi khó khăn thực sự xuất hiện cản trở, chúng ta đã vượt qua nó rồi.

24. Sức quan sát chỉ hướng chính xác cho tư tưởng và sự chú ý của mọi người, tránh cho họ đi đường vòng, lầm đường. Chúng ta cần rèn luyện sức quan sát để cuộc sống không bị nhiễm những vi khuẩn có hại trong tư tưởng.

HUẤN LUYỆN

Trí tuệ và sức quan sát có liên quan mật thiết với nhau. Có trí tuệ đầy đủ dễ có sức quan sát nhạy bén. Sức quan sát là sản phẩm của thế giới nội tâm. Bạn có thể giữ cho tinh thần ở trạng thái yên tĩnh, dùng phương thức tập trung ý niệm để khai thác sức quan sát.

Bài luyện tập tuần này là rèn luyện sức quan sát-phát hiện. Bạn cần ngồi ở vị trí cũ, để đầu óc suy nghĩ các vấn đề: Nhận thức được sức sáng tạo của tư tưởng chưa, có nghĩa là bạn đã nắm được nghệ thuật tư duy. Hãy để cho tư tưởng dừng lại ở khởi điểm: Bản thân tri thức không vận dụng được cái bản thân. Hành động của con người không phụ thuộc vào tri thức, không do tri thức quyết định mà do tập quán và tiền lệ quyết định. Phương pháp duy nhất mà chúng ta có thể dùng để vận dụng tri thức-hạ quyết tâm, nỗ lực một cách có ý thức.

Bạn nhớ lại sự việc: Tri thức không dùng đến sẽ xa rời đại não, giá trị của thông tin ở chỗ ứng dụng nguyên lý.

Bạn cứ suy nghĩ theo chiều hướng đó cho tới khi sức quan sát-phát hiện có thể giúp bạn định ra một phương án rõ ràng và vận dụng được nguyên lý đó. Mọi thành tựu vĩ đại đều có dấu ấn của sức quan sát-phát hiện. Dựa vào đó, bạn có thể chiếm lĩnh được đỉnh cao của tinh thần.

TRỌNG ĐIỂM ÔN TẬP

1. Điều gì đã quyết định việc bạn có thể đạt được sự hài hòa? Năng lực thu được chất dinh dưỡng cần thiết cho sự sinh trưởng của con người.

2. Khó khăn, trở ngại nói lên điều gì? Chúng cần cho sự trưởng thành của trí tuệ và tinh thần của chúng ta.

3Làm thế nào tránh được khó khăn? Có ý thức tìm hiểu và nắm được, vận dụng được quy luật tự nhiên.

4. Tư tưởng về hình thức tuân theo quy tắc gì? Quy tắc lực hấp dẫn.

5. Sự sinh trưởng, phát triển và chín muồi của tư tưởng cần đến nguyên liệu gì? Quy tắc về yêu là nguyên lý sáng tạo của vũ trụ. Mang lại sức sống cho tư tưởng. Quy tắc lực hấp dẫn dựa vào quy luật sinh trưởng để cung cấp nguyên liệu cần thiết cho sinh trưởng của tư tưởng.

6Làm thế nào để đạt được trạng thái thõa mãn? Ý thức làm cho con người được thõa mãn

7Trạng thái không lý tưởng đã sinh ra như thế nào? Những quan niệm sai lầm, tiêu cực sẽ nhập vào tiềm ý thức và gây ra trạng thái kém lý tưởng.

8. Làm thế nào chiến thắng được tâm tư tiêu cực (lo sợ, chán nản, nghèo túng…)? Dùng quy luật tự nhiên để khắc phục.

9. Làm thế nào nhận biết được quy luật? Ý thức nhận rõ sự thực: Chân lý nhất định chiến thắng cái hoang đường. Ta không cần phí sức xua tan bóng tối mà chỉ dùng đèn sáng dẫn đường là được

10. Giá trị của sự lĩnh hội (nhận biết) là gì? Giúp chúng ta hiểu rõ giá trị của tri thức chính là sự vận dụng. Nhiều người cho rằng, tri thức có thể vận dụng cái bản thân, đó là một quan niệm sai lầm lớn. 

Bài 7 - Hãy làm cho mục tiêu hiện hình

 Bài số 7

HÃY LÀM CHO MỤC TIÊU HIỆN HÌNH

(Thị giác hóa mục tiêu) 

Thế giới bao la tập hợp vô số các thực thể hữu hình và sự vật chủ quan. Thực thể hữu hình là tất cả những vật chất có thể nhìn thấy được và nhận biết qua các giác quan. Trái lại, sự vật chủ quan là những phi vật thể vô hình, không thể nhìn thấy, thuộc về lĩnh vực tinh thần nhưng có vai trò hết sức quan trọng.

Con người là một thể kết hợp các thực thể hữu hình và sự vật khách quan (vô hình). Hình hài con người là vật thể hữu hình, nhìn thấy, sờ thấy được. Tư tưởng, ý thức, tinh thần của con người có được năng lực lựa chọn và có sức mạnh của ý chí (lực ý chí). Đó là hiển ý thức mà con người có được năng lực lựa chọn phương pháp tối ưu giải quyết các khó khăn gặp phải.

Tinh thần là phi vật thể, không nhận thức được sự tồn tại của mình, đó là tiềm ý thức. Tuy phải dựa vào cơ thể con người để tồn tại và không có năng lực lựa chọn nhưng tinh thần lại là nguồn gốc sinh ra mọi sức mạnh. Tinh thần giống như vị thống soái ngồi chỉ huy ở phủ soái, điều khiển mọi nguồn năng lượng đánh chiếm mục tiêu.

Tiềm ý thức-tư tưởng-tinh thần là một kho tàng không bao giờ cạn kiệt, là một vật báu mà tạo hóa ban cho con người. Lợi dụng tiềm ý thức để khai thác tiềm năng vô hạn, giống như dùng chiếc chìa khóa vàng để mở cửa đi vào tương lai. Nó sẽ mang lại cho bạn nhiều thách thức và niềm vui.

Bài học này trình bày sức mạnh thần kỳ đó một cách lập thể trực quan, nói kỹ hơn về phương pháp lợi dụng thứ năng lượng vạn năng đó. Muốn lĩnh hội và nắm được tinh hoa của lực lượng thần kỳ này, đòi hỏi bạn phải nghiên cứu kỹ với một tâm thái tán thưởng, đồng tình, hiểu biết.

1. Trước khi vẽ một bức tranh, họa sĩ cần tưởng tượng ra trong đầu óc đối tượng được vẽ. Trước khi xây nhà, kỹ sư xây dựng phải hình dung trong đầu mọi chi tiết cần thiết của ngôi nhà.

2. Bước đầu tiên trong lợi dụng tiềm ý thức là định ra mục tiêu. Mục tiêu phải khả thi, hợp sức mình. Đồng thời, bạn cần vẽ ra một cảnh đồ tinh thần về mục tiêu đó.

3. Bức cảnh đồ tinh thần này cần được cụ thể, rõ ràng, bao la, thể hiện trí tưởng tượng thật phong phú.

4. Làm xong bức cảnh đồ tinh thần đó, có nghĩa bạn đã có một bước đầu tốt đẹp. Bây giờ đến bước nỗ lực thực hiện trong cảnh đồ, bạn phải lao tâm lao lực làm cho bằng được.

5. Trước khi hành động cần nhận rõ mục tiêu, giống như trước khi gieo trồng, người nông dân cần phải suy nghĩ xem mình muốn thu được loại hoa quả nào. Do vậy, bạn cần xác định rõ phương hướng tập trung sức lực, đặt ra một kế hoạch tỉ mỉ để thực hiện.

6. Tư tưởng dẫn dắt hành động, hành động đẻ ra phương pháp. Thị giác hóa là một cách nói sinh động để diễn đạt một phương pháp làm việc hiệu quả-làm cho cái trừu tượng hiện hình rõ trong đầu óc giống như nhìn thấy vậy.

7. Tư tưởng con người có khả năng tạo hình rất mạnh. Nó có thể làm cho ý nguyện chủ quan hình tượng hóa. Trước khi xây nhà, trong óc bạn đã phải hiện hình ngôi nhà đó với đầy đủ mọi chi tiết.

8. Dùng phương pháp thị giác hóa, hình tượng hóa, bạn có thể nhanh chóng hoàn thiện một ý tưởng trong đầu óc, thiết kế được một chương trình hành động cụ thể. Nhà phát minh vĩ đại nhất của nhân loại Nikola Tesla từng nói: “Mọi sản phẩm tôi làm ra đều giống hệt như cái tôi đã hình dung trước trong đầu óc, 20 năm nay đều là như vậy”. Trước khi bắt tay vào việc chế tạo một sản phẩm mới, trong đầu óc ông đã hình tượng cụ thể của sản phẩm đó, có nghĩa là ông đã thị giác hóa mục tiêu phát minh của mình.

9. Khi quyết ý tiến theo một phương hướng nào đó, bạn sẽ phát triển nó thành một tín niệm. Đây cũng là một quy luật. Tín niệm đó sẽ mang lại cho bạn sự tự tin, dũng khí và nghị lực, chuẩn bị tốt cho bước thành công tiếp theo.

10. Muốn tạo ra một sản phẩm có giá trị, bạn cần có nguyên vật liệu tốt, thích hợp.

11. Muốn sinh tồn và phát triển, mọi hình thái sinh mệnh đều phải có đủ vật chất cần thiết. Tinh thần cũng vậy, cần có vật chất cần thiết mới sinh ra năng lượng. Năm triệu tế bào trong cơ thể chính là thứ vật chất đó!

12. Đại đa số con người đều thích sáng tạo cái mới, không muốn lặp lại cái cũ. Thực tế, lặp lại cũng là khâu rất quan trọng. Lặp đi lặp lại nhiều lần bức cảnh đồ tinh thần, bạn mới hình dung vấn đề rõ ràng, cụ thể. Bức cảnh đồ này càng được hình tượng hóa đầy đủ, càng được thể hiện rõ ràng trong thế giới bên ngoài.

13. Có người cứ nhận mình là bất lực và chỉ mong có sức mạnh và năng lực từ thế giới bên ngoài, bỏ quên cái thế giới tinh thần nội tâm. Họ không biết rằng, mỗi con người đều tiềm tàng một năng lượng vô hạn.

14. Vĩnh viễn không thể để mình bị ảnh hưởng từ thế giới bên ngoài, bạn hãy để cho thế giới nội tâm của mình phát triển mạnh mẽ, phong phú. Tất nhiên thế giới bên ngoài có thể biểu đạt trạng thái của thế giới nội tâm. Nếu bạn chỉ chăm chú nhìn vào một nhược điểm đó sẽ được phóng đại và che lấp toàn bộ hình hài anh ta.

15. Nguyện vọng chân thực sẽ mang lại sự tự tin, nhờ đó khát vọng cũng được tăng thêm. Nguyện vọng, sự tự tin và khát vọng sẽ mang lại thành công. Ai cũng muốn có nhiều tiền bạc, quyền lực, sức khỏe nhưng lại không rõ cái đạo lý nhân quả, thiện nhân thiện quả. Trên đời này, không có cái gì là miễn phí. Bạn không thể trông chờ vào điều kiện bên ngoại bộ mà phải khai thác năng lượng nội tâm, có được trí tuệ, cuối cùng sẽ sáng tạo ra thế giới bên ngoài như ý nguyện của mình.

16. Giống như đứa trẻ mới mọc răng, chúng thường đưa tay sờ mó chiếc răng mới, do đó dễ làm cho răng bị biến hình. Nhiều người có cái tật cứ loay hoay bám lấy suy nghĩ tiêu cực tự nhiên làm cho thế giới tinh thần bị tổn hại.

17. Kết quả mọi việc tốt hay xấu đều do bạn đã suy nghĩ và hành động như thế nào.

18. Tư tưởng là nguồn gốc sinh ra năng lượng, nó cũng giúp con người có tri thức phong phú. Không có cái gì vượt quá sức hiểu biết của nhân loại nếu họ biết khai thác hết sức mạnh của nó.

19. Bạn có kiên trì được ý nguyện của mình không? Đó là việc bạn phải thường xuyên tự hỏi mình và tự giải đáp. Mọi phát minh mới mẻ lúc đầu thường bị bác bỏ nhưng nếu bạn kiên trì đến cùng chắc chắn thành công. Bạn chớ có làm kẻ suốt đời bị dẫn dắt mà phải vươn lên làm kẻ dẫn dắt người khác.

HUẤN LUYỆN TINH THẦN

Bạn hãy tĩnh tâm, trong đầu óc nghĩ đến một người bạn thân nhất: Hãy hình dung ngoại hình của anh ta, trang phục thế nào, ăn nói cả chỉ ra sao. Hãy nhớ lại lần gặp gỡ chuyện trò gần đây nhất với anh ta. Đó là chủ đề của bài tập này, bài tập “thị giác hóa” bằng xương bằng thịt. Bạn hãy hình dung căn phòng mà hai người đã ngồi nói chuyện với nhau, đồ đạc bài trí thế nào, nét mặt anh ta ra sao… Nếu bạn hình tượng hóa được mọi tình tiết về người bạn đó, chứng tỏ bạn có trí tưởng tượng rất tốt và đã có bước tiến bộ lớn trong tập luyện.

TRỌNG ĐIỂM ÔN TẬP

1. Thị giác hoá là gì? Là quá trình hình thành bức cảnh đồ tinh thần.

2. Thị giác hóa mang lại kết quả gì? Nó tạo ra một hình ảnh lý tưởng trong nội tâm, chỉ đạo con người hành động theo kế hoạch, thực hiện mục tiêu của mình.

3. Lý tưởng hóa là gì? Là thị giác hóa kế hoạch thực hiện trong thế giới vật chất khách quan hoặc trong quá trình sáng tạo ra ý tưởng.

4. Tại sao độ chuẩn xác và độ rõ trong việc lý tưởng hóa hoặc thị giác hóa hết sức quan trọng? “Thị giác” tạo ra “cảm giác”, “cảm giác” làm thay đổi tình trạng tinh thần, tiếp đó là tâm tư, tình cảm, cuối cùng là khả năng thực hiện.

5. Làm thế nào để làm cho độ rõ trong thị giác hóa tăng lên? Cứ lặp đi lặp lại nhiều lần, độ rõ sẽ tăng lên.

6. Làm thế nào có được nguồn nguyên liệu làm thành bức cảnh đồ tinh thần? Hàng triệu tế bào trong cơ thể được dùng làm nguyên liệu.

7. Làm thế nào có được các điều kiện tất yếu để lý tưởng được thực hiện trong thế giới vật chất khách quan? Phải dựa vào quy tắc lực hấp dẫn. Mọi cảnh ngộ hoặc mọi trải nghiệm đều sinh ra do tác dụng của lực hấp dẫn.

8. Ba bước thực hiện lực hấp dẫn là gì? Khát vọng chân thành, mãnh liệt; sự tự tin và sự kiên trì.

9. Đâu là nguyên nhân thất bại của nhiều người? Do họ quá chú ý vào những yếu tố tiêu cực như sự thiệt hại, tai nạn, bệnh hoạn…. Do đó, lực hấp dẫn hoạt động không thông suốt, bị ngưng trệ. Họ lo ngại cái gì sẽ gặp phải cái đó.

10. Thái độ đúng đắn là gì? Tập trung chú ý vào việc thực hiện lý tưởng theo khát vọng của mình.

Thứ Bảy, 16 tháng 3, 2024

Bài 1 - Thế giới nội tâm, sức mạnh khổng lồ

 Bài số 1

THẾ GIỚI NỘI TÂM, SỨC MẠNH KHỔNG LỒ 

Chúng ta bắt đầu bài số 1, đọc xong bài này, sinh mệnh của các bạn sẽ tràn đầy sức mạnh, phương thức sinh hoạt sẽ càng thêm lành mạnh, các bạn sẽ cảm thấy cuộc sống càng hạnh phúc hơn! Điều đáng chú ý là bạn không cần đi tìm kiếm sức mạnh đó, vì nó đã có sẵn trong người bạn rồi, chỉ có điều, bạn chưa biết đến nó, chưa biết vận dụng nó mà thôi.

Bài học này sẽ giúp các bạn nhận thức được thứ năng lượng này, nắm được nó, kết hợp nó với sinh mệnh thành một thể thống nhất. Sau đó, biến nó thành một bộ phận trong sinh mệnh của các bạn, nhờ đó các bạn sẽ chinh phục được mọi khó khăn trên đường đời. Sức mạnh to lớn của nhân loại là năng lượng tinh thần nằm trong tiềm thức.

Đời người là hôm qua, hôm nay và ngày mai hợp thành. Chúng ta bước từ hôm qua đến, dùng hành động trong hôm nay để đốt sáng niềm hy vọng, chắp cánh cho mơ ước ngày mai. Quan trọng nhất là ngày hôm nay nhưng cũng không được quên thể hội và cảm nhận ngày hôm qua, vì chúng là tiền đề để chúng ta lựa chọn trong hôm nay. Bây giờ các bạn hãy cố gắng cảm nhận nhân sinh, thế giới là muôn màu, sinh mệnh là tươi đẹp. Cảnh tượng tốt đẹp đó chỉ dành cho những ai chuẩn bị sẵn sàng tiếp nhận nó mà không dành cho những ai thờ ơ bỏ qua nó.

Mỗi ngày đều là ngày mai và cũng đều là ngày hôm nay và rồi cũng sẽ trở thành ngày hôm qua. Mong các bạn nắm chắc và cảm nhận đầy đủ được ngày hôm nay và như thế, các bạn sẽ được chào đón một ngày mai tươi sáng. Thế nhé, chúng ta hãy bắt đầu vào nội dung bài 1.

1. Có rất nhiều thực tế chứng minh rằng, đối với bất kỳ việc gì, chuẩn bị càng tốt thành công sẽ đến càng gần, chuẩn bị càng ít, thành công càng xa.

2. Tư duy của nhân loại là một thứ năng lượng sôi động nhất, có tính sáng tạo cao nhất. Hoàn cảnh khách quan và mọi việc xảy ra trong cuộc sống đều là sự phản ánh của tư duy chủ quan vào thế giới khách quan.

3. Mỗi sự lựa chọn của chúng ta không phải là một việc làm ngẫu nhiên mà bắt nguồn từ tư duy đã có sẵn trong đầu óc chúng ta.

4. Tư tưởng chủ đạo hành động. Về một mức độ nào đó, tư duy và phương thức tư duy của mỗi người sẽ quyết định hiện trạng và tương lai của họ.

5. Chúng ta thường coi nhẹ năng lượng tiềm tàng của mình. Để nhận thức lại mình, trước hết chúng ta cần chú ý đến sự tồn tại của năng lượng đó. Mọi cái đều bắt nguồn từ thế giới nội tâm.

6. Thế giới nội tâm không thể sờ mó được nhưng nó đích thực tồn tại và có sức mạnh không tưởng tượng nổi. Nó là một thế giới năng động bao gồm các yếu tố tư tưởng, cảm giác và lực lượng.

7. Tư tưởng làm chúa tể thế giới nội tâm, khi nhận ra nó có nghĩa là chúng ta có thể giải quyết được mọi vấn đề khó khăn. Nắm được nó, tức là chúng ta nắm được quy luật để tạo ra sức mạnh, thành tựu và của cải.

8. Thế giới nội tâm có một tiềm năng lớn kinh người, bao hàm một sức mạnh vô biên, một trí tuệ vô hạn và có thể thỏa mãn mọi nhu cầu thực tế. Chúng ta nắm được nó, vận dụng được nó có nghĩa là nó sẽ phản ánh rõ ra thế giới bên ngoài.

9. Thế giới nội tâm hài hòa một khi bức xạ ra thế giới bên ngoài làm cho quan hệ giao tiếp được tốt đẹp, hoàn cảnh sống được thoải mái, xử lý vấn đề có hiệu quả và trạng thái tinh thần rất tốt.

10. Thế giới nội tâm hài hòa cũng giúp chúng ta khống chế được tư tưởng của mình, có thể chủ động đối phó một cách tích cực chứ không tiêu cực trước các trở ngại.

11. Thế giới nội tâm hài hòa cũng giúp cho chúng ta lạc quan hơn, không ngừng tiến bước. Với trạng thái tinh thần tốt đẹp ấy, chúng ta cũng sẽ có một thế giới bên ngoài được thõa mãn.

12. Thế giới bên ngoài cũng có thể phản ánh qua sự biến động và phát triển của thế giới nội tâm.

13. Khi nhận thức được trí tuệ ẩn chứa trong thế giới nội tâm, chúng ta có thể giải phóng tiềm năng trong thế giới nội tâm, đồng thời sẽ có năng lực làm cho năng lượng đó phản ánh ra thế giới bên ngoài.

14. Khi nhận thức ra và vận dụng trí tuệ ẩn chứa trong thế giới nội tâm, tư tưởng của chúng ta cũng sẽ có được trí tuệ đó.

15. Người nào có khát vọng cần tiến bộ, bất cứ già hay trẻ đều sẽ có hy vọng, nhiệt tình, lòng tự tin, sự kiên cường, dũng khí, tình hữu hảo và tín ngưỡng sinh ra trong thế giới nội tâm.

16. Sinh mệnh không phải là một quá trình đơn giản từ không đến có, rồi lại trở về không. Thực tế nó là một quá trình đa tầng từng bước đi sâu, từng bước thăng hoa. Mọi cái chúng ta thu nhận được từ thế giới bên ngoài đều đã có sẵn trong thế giới nội tâm của chúng ta.

17. Thành tựu và của cải đều dựa trên cơ sở nhận thức. Mọi thu hoạch đều là kết quả không ngừng tích lũy nhận thức. Một khi nhận thức bị gián đoạn hoặc để ý thức bị phân tán, công việc sẽ kém hiệu quả ngay.

18. Sự phát huy tác dụng của thế giới nội tâm có liên quan đến nhân tố hòa hợp. Một khi thế giới nội tâm kém hài hòa sẽ làm cho thế giới bên ngoài bị rối loạn. Do đó, muốn có thành tựu, điều thiết yếu là bạn phải chung sống hòa hợp với quy luật tự nhiên.

19. Nhờ có tư tưởng, chúng ta có thể liên lạc với thế giới bên ngoài. Đại não-hệ thống thần kinh tủy sống là khu trung tâm của thân thể. Nó kết gắn các khí quan và các tổ chức trong thân thể làm cho con người có phản ứng với nhiều loại cảm giác khác nhau như ánh sáng, nhiệt, mùi, vị, âm thanh …

20. Khi con người dựa vào tư tưởng và sự suy nghĩ để tìm hiểu quy luật phát triển của sự vật và bản chất của sự vật, hệ thống đại não-thần kinh tủy sống sẽ truyền đạt các thông tin chính xác đó tới các bộ phận trong thân thể. Từ đó, các loại cảm giác sẽ hòa hợp thống nhất và con người sẽ cảm thấy thoải mái, vui vẻ, hạnh phúc.

21. Nhờ có tư tưởng và ý thức, con người có thể truyền năng lượng như hy vọng, dũng khí, lòng tin, nhiệt tình, sức sống vào thân thể. Tất nhiên, tư tưởng cũng có thể mang lại cho con người một số thông tin tiêu cực như buồn rầu, bệnh hoạn, chán nản, thất vọng, túng thiếu… Đó là do phương thức tư duy sai lầm sinh ra.

22. Con người dựa vào tiềm ý thức để tạo ra sự liên kết với thế giới nội tâm. Thần kinh thái dương là khí quan của tiềm ý thức, hệ thống thần kinh giao cảm chi phối các cảm giác chủ quan như vui vẻ, lo sợ, yêu thích, khát vọng, mơ tưởng (tất cả đều là các hiện tượng của tiềm ý thức). Tiềm ý thức chính là cây cầu nối liền giữa con người với thế giới nội tâm. Đương nhiên, chúng ta có khả năng từng bước khống chế năng lượng của thế giới nội tâm.

23. Sự liên hệ giữa thế giới nội tâm và thế giới bên ngoài được quyết định bởi sự hiệp đồng của hai hệ thống thần kinh lớn đó và sự vận dụng công năng của chúng. Nhận biết được điều đó sẽ có lợi cho việc phối hợp thống nhất chủ quan và khách quan, làm cho con người được phát triển hài hòa. Đồng thời, nó giúp cho con người không bị lúng túng trước biến động của thế giới bên ngoài và biết rõ thành công trong tương lai là do bản thân chúng ta quyết định.

24. Trên thế giới này, khắp nơi đều có những quy tắc, quy luật phổ biến. Mọi quan niệm về tư tưởng chính xác đều phải phụ thuộc vào chúng.

25. Các quan niệm đúng có thể chỉ đạo thực tiễn. Dựa vào quan niệm đúng đắn này, con người có thể biến tưởng thành hiện thực. Nhận thức của mỗi con người đối với các quan niệm đó có khác nhau nhưng tác dụng của chúng là giống nhau. Nhận thức khác nhau chẳng qua chỉ là phương thức biểu hiện khác nhau.

26. Bản chất của các nhận thức và quan niệm đúng đắn là giống nhau. Do đó, mọi quan niệm suy cho cùng đều chỉ là một. Chúng ta thật sự thể hội và lĩnh hội được quy luật của sự vật, mới có thể tìm ra quan niệm đó.

27. Xét về mặt vĩ mô, ý niệm tập trung trong bộ não của mỗi người không có gì khác nhau, chỉ có sự khác biệt về tiểu tiết của từng cá thể mà thôi.

28. Các quan niệm đúng đắn là một thứ năng lượng tiềm tàng. Nó chỉ có thể hiện ra ở từng các thể. Sự tập hợp của ý thức có thể tạo thành quan niệm đúng đắn, thích dụng. Đó là mối quan hệ giữa tập thể và cá thể.

29. Đặc điểm tư duy và năng lực suy nghĩ của mỗi người có khác nhau, đó là sự phân biệt chủ yếu giữa các cá thể. Nó cũng là một thủ đoạn, một biện pháp bộc lộ ra ngoài của các ý niệm nội tâm. Bản thân ý niệm là một hình thức nhỏ nhoi của năng lượng tĩnh. Ý tưởng cụ thể do năng lượng đó sinh ra. Ý tưởng là giai đoạn động (khác với tĩnh) của ý thức. Ý thức là giai đoạn tĩnh của ý tưởng.

30. Các thuộc tính nội tại của vạn vật đều bao hàm các quy tắc phổ biến thích dụng. Các quy tắc này chi phối hoàn toàn mọi sự vật. Các thuộc tính nội tại của vạn vật cũng bao gồm các thuộc tính của bản thân con người. Khi con người suy nghĩ, thuộc tính trong người họ sẽ quyết định động thái suy nghĩ. Các thuộc tính này thông qua hành vi con người phản ánh vào hoàn cảnh khách quan, phối hợp với thuộc tính của bản thân mỗi người.

31. Kết quả sinh ra từ hành vi bản thân con người, suy cho cùng đều là sản phẩm của suy nghĩ. Vì vậy, muốn cho hành vi có kết quả tốt đẹp, chúng ta phải khống chế được tư tưởng, đó là điều rất cơ bản.

32. Thế giới nội tâm là nguồn gốc của mọi lực lượng, mọi sức mạnh. Bạn có thể khống chế được nó, nhưng bạn phải có nhận thức chính xác và thực hành nhận thức đó.

33. Một khi đã lĩnh hội được một quy tắc, một phép tắc nào đó và biết cách khống chế ý thức của mình, bạn có thể tùy ý vận dụng phép tắc đó vào hành động. Phép tắc này là cơ sở phát triển của vạn vật.

34. Quy tắc phổ biến thích dụng cũng là quy tắc sinh mệnh của mỗi hạt nguyên tử tồn tại một cách khách quan. Thuộc tính nội tại của mỗi hạt nguyên tử đều ăn khớp với quy tắc đó.

35. Không phải ai cũng nhận thức được thế giới nội tâm của mình. Thế giới này rất phong phú và giàu sức sáng tạo.

36. Khi có một quan niệm hoàn toàn mới, nhiều người thường không nhận ra điều đó và cứ nhằm vào thế giới bên ngoài để tìm ra đáp án giải quyết vấn đề. Như vậy thật phí công vô ích hoặc chỉ có thể giải quyết vấn đề một cách hời hợt bề ngoài mà thôi.

37. Thế giới nội tâm và thế giới bên ngoài là hỗ trợ lẫn nhau, cùng tồn tại bên nhau. Thế giới nội tâm là nguồn, thế giới bên ngoài là dòng chảy. Năng lực của con người thể hiện ra thế giới bên ngoài được quyết định bởi sự nhận biết của con người đối với nguồn năng lượng đó. Mỗi cá thể đều là đầu ra của thứ năng lượng vô hạn này.

38. Nhận thức là một quá trình thể nghiệm của tinh thần. Quá trình này thể hiện tác dụng qua lại của cá thể với quy tắc phổ biến thích dụng. Tác dụng và phản tác dụng của quá trình thể nghiệm cũng là một quy tắc về quan hệ nhân quả. Quy tắc này không đặt trên cơ sở cá thể mà đặt trên cơ sở quan niệm chung của toàn nhân loại.

39. Con người chúng ta có một thế giới thực thể tinh thần phong phú, bao la, giống như biển cả mênh mông. Biển cả này thai nghén sức sống sôi nổi có thể thỏa mãn các nhu cầu tinh thần khác nhau. Thông qua tư tưởng của các cá thể khác nhau, nó được thể hiện và bộc lộ ra ngoài.

40. Việc ứng dụng các quan niệm đúng đắn mới là giá trị thực của nó. Khi bạn có thể lĩnh hội và vận dụng tự do các quan niệm và quy tắc thích dụng, cuộc sống bất kể về mặt vật chất hay tinh thần đều có sự thay đổi, giàu sang sẽ thay thế nghèo hèn, trí tuệ sẽ thay thế ngu muội, hài hòa sẽ thay thế rối loạn, quang minh sẽ thay thế bóng tối.

HUẤN LUYỆN  

 Bây giờ chúng ta hãy thực hành những điều đã học. Bạn hãy chọn một nơi thật yên tĩnh và thả lỏng thân thể (nhưng không buông trôi), sau đó dần dần khống chế thân thể. Đồng thời, bạn hãy để tư tưởng và tâm tư tự do trôi nổi thoải mái trong thế giới nội tâm. Mỗi lần tập làm như vậy kéo dài khoản 15-20 phút. Tập liên tục ba bốn ngày hoặc một tuần lễ cho tới khi bạn cảm thấy đã “ngộ” ra và thu hoạch được một cái gì đó và đạt tới trạng thái tốt đẹp!

Ban đầu, có một số người không dễ dàng nhập cuộc nhưng cũng có người vào cuộc nhanh chóng. Bạn chớ nên sốt ruột, chỉ cần mỗi lần tập đều có tiến bộ là được. Tuy nhiên, bạn cần chú ý khống chế thân thể của mình mới là điều kiện tiền đề không thể thiếu. Sau khi làm được việc này rồi, bạn hãy thể hội cho tốt nội dung của bài học này. 

TRỌNG ĐIỂM ÔN TẬP

1. Cơ sở của mọi thành tựu và của cải là gì? Mọi thành tựu và của cải đều từ sự nhận biết (nhận thức) sinh ra.

2. Cá thể sinh mệnh liên kết với thế giới bên ngoài như thế nào? Cá thể sinh mệnh thông qua tư tưởng và ý thức để liên kết với thế giới bên ngoài. Đại não là khí quan của tư tưởng. 

3. Cá thể sinh mệnh liên kết với thế giới nội tâm như thế nào? Cá thể sinh mệnh thông qua tiềm ý thức để liên kết với thế giới nội tâm. Thần kinh thái dương là khí quan của tiềm ý thức.

4. Thế nào là quy tắc phổ biến thích dụng? Đó là quy tắc sinh mệnh của hạt nguyên tử tồn tại một cách khách quan. 

5. Cá thể tác động tới thế giới bên ngoài như thế nào? Năng lực suy nghĩ của mỗi con người là năng lực mà nó tác động đến thế giới bên ngoài. Sự suy nghĩ này là quá trình thể nghiệm của nhận thức.

6. Làm thế nào để đạt tới một trạng thái hài hòa nhất, tốt đẹp nhất? Trạng thái hài hòa, tốt đẹp nhất được thực hiện nhờ vào phương thức tư duy chính xác.

7. Cái gì gây ra sự rối loạn, xung đột và thiếu thốn? Phương thức tư duy sai lầm gây ra.


Bài 2 - Tập quán và tiềm thức

 Bài số 2:

TẬP QUÁN VÀ TIỀM Ý THỨC

Mọi người đều rõ, không ai lúc nào cũng gặp được mọi điều thuận lợi, các khó khăn mà ta gặp phải chủ yếu do quan niệm rối loạn và do sự thiếu hiểu biết cái “tôi” sinh ra. Muốn thay đổi tình trạng đó, ta cần tìm ra quy luật nội tại của sự rối loạn rồi điều chỉnh bản thân để thích ứng với quy luật tự nhiên. Do đó, sự suy nghĩ sáng suốt và óc quan sát nhạy bén là rất đáng quý. Năng lực đó không phải tự nhiên đến với chúng ta mà phải dựa vào sự nỗ lực từng chút một hàng ngày mới có được.

Cảm giác, sự xét đoán, ý thích, quan niệm đạo đức, tài năng, chí hướng của bạn đều có ảnh hưởng đến cảm giác thõa mãn của chính bạn đối với cuộc sống thực tế. Chúng là kết quả bạn tích lũy được qua học tập và thực tiễn. Cảnh ngộ từng người khác nhau nên kết quả thu được cũng khác nhau. Để có được cảm giác thõa mãn, bạn phải nhằm vào các tư tưởng tốt đẹp nhất mà bạn học tập.

Tư tưởng là sức mạnh! Nó hàm chứa một nguồn năng lượng dồi dào. Tư tưởng tích cực sẽ sinh ra năng lượng tích cực. Tư tưởng tập trung sinh ra năng lượng tập trung. Tư tưởng tích cực được tập trung lại sẽ sinh ra một lực lượng siêu phàm rất cần cho những kẻ nghèo khó dựa vào đó để vươn lên.

Tiền đề để có được và thể hiện được lực lượng đó là nhận thức. Nhận thức được nó càng sâu sắc, khả năng giành được nó càng lớn. Khi đã có được nó, nó sẽ ở lại mãi mãi trong đầu óc, sẽ không ngừng sáng tạo và đổi mới tư tưởng, nhận thức sẽ được thể hiện ra thế giới bên ngoài. Bài số 2 chính là nói về phương pháp nhận biết lực lượng đó.

1. Tư duy vận động được là nhờ vào tiềm thức và hiển ý thức. Đây là mô thức với hai hành vi song song. Giáo sư Davison từng nói: “Cứ nhăm nhe muốn dùng hiển ý thức để giải thích hành vi nội hàm và ngoại diên của thế giới tinh thần, chẳng khác gì muốn dùng một cây nến để soi sáng toàn thể vũ trụ”.

2. Tư duy của con người là một tác phẩm hoàn mỹ. Nó chuẩn bị đầy đủ cho hoạt động nhận thức của chúng ta. Sự vận hành của tiềm ý thức là chuẩn xác có tính logic, không thể xuất hiện tình trạng lẫn lộn. Đáng tiếc rằng, đa số chúng ta không biết quy luật vận hành của tư duy và logic tư duy là cái gì.

3. Tiềm thức trong đầu óc con người giống như một người làm việc ở hậu trường và là một nhà từ thiện sẵn sàng tiếp tế cho nhu cầu của chúng ta, cần cù phục vụ chúng ta. Nó là một vũ đài để hoạt động tinh thần quan trọng nhất của con người, có thể dựa vào đó mà thể hiện hết mình.

4. Chính nhờ có tiềm ý thức mà Shakespeare mới có thể từ một học sinh phổ thông lĩnh hội được những chân lý vĩ đại và thể hiện nó trong tác phẩm của mình. Chính nhờ có tiềm ý thức nên họa sĩ Raphael, nhạc sĩ Beethoven mới trở thành những nghệ sĩ, thiên tài.

5. Phương thức xử lý vấn đề trong công tác và sinh hoạt động của chúng ta phần lớn đều không dựa vào hiển ý thức mà thường là nhờ vào tiềm ý thức. Những kỹ xảo hoàn mỹ như chơi piano, trượt băng, buôn bán đều bắt nguồn từ tiềm ý thức. Bạn có thể vừa đàn hát du dương, vừa chuyện trò hài hước với người khác cũng là do tiềm ý thức chỉ huy.

6. Mỗi người chúng ta đều ỷ lại vào tiềm ý thức. Tư tưởng càng cao cả, vĩ đại, tác dụng của tiềm ý thức càng rõ. Tài năng hội họa, điêu khắc, âm nhạc… của con người đều phải dựa vào tiềm ý thức.

7. Tiềm ý thức lấy từ kho ký ức của con người mọi thông tin cần thiết. Ví dụ, những thông tin về họ tên, địa điểm, thời gian… Hiển ý thức không thể có giá trị như tiềm ý thức. Tiềm ý thức từng giờ từng phút bám sát cuộc sống của chúng ta.

8. Con người không thể tùy ý khống chế cơ năng sinh lý của cơ thể. Ví dụ, bạn không thể bảo tim mình ngừng đập, máu ngừng chảy. Nhưng chúng ta có thể được sự chỉ đạo của tiềm ý thức tùy ý sử dụng các giác quan để cảm nhận thế giới bên ngoài.

9. Hành vi của con người có thể chia làm hai loại. Một loại là nghe theo lệnh của ý nguyện, một loại là tiến hành khoan thai, nhịp nhàng theo quy luật của tiềm ý thức. Chúng ta có khuynh hướng lựa chọn loại hành vi thứ hai.

10. Có hai loại năng lượng chỉ đạo hai loại hành vi đó. Năng lượng biến ngoại bộ là hiển ý thức, còn gọi là ý thức khách quan. Năng lượng khả biến nội tại là tiềm ý thức, còn gọi là ý thức chủ quan. Nó có tác dụng bảo đảm cho thế giới nội tâm của con người có thể vận hành nhịp nhàng. Hiển ý thức tiếp cận gần hơn với tầng hiện thực, tiềm ý thức tiếp cận gần hơn với tầng tinh thần.

11. Ta cần quan sát kỹ quy luật vận hành của hiển ý thức và tiềm ý thức, chú ý đến tác dụng của chúng đối với tinh thần. Hiển ý thức thông qua các cảm quan của con người để gây tác dụng đối với thế giới bên ngoài.

12. Hiển ý thức là nguồn động lực của ý chí và kết quả do ý chí sinh ra. Nó có năng lực nhận rõ, phân biệt, lựa chọn và cả suy lý nữa. Năng lực suy lý như quy nạp, diễn dịch, phân tích, suy luận có thể phát triển ở các tầng bậc sâu hơn nữa.

13. Hiển ý thức có năng lực dẫn đạo hoạt động của tiềm ý thức. Nó đóng vai trò là người giám hộ của tiềm ý thức, có thể nhận hậu quả về sự dẫn đạo này. Vai trò này đôi khi có thể làm thay đổi căn bản tình hình hiện tại của con người. Tất nhiên, hiển ý thức cũng để lại dấu ấn của mình trên các mặt hoạt động khác của tinh thần.

14. Tiềm ý thức nằm ở tầng sâu của ý thức, khi nhận được các thông tin sai lầm, nó có thể trực tiếp phản ánh lên bộ não để tác động tới hành vi của con người. Hiển ý thức đóng vai trò gác cổng, có tác dụng ngăn chặn các thông tin sai lầm cho vào cổng từ trước khi tiềm ý thức tiếp nhận các thông tin đó, do đó con người được nó bảo vệ.

15. Một nhà khoa học đã phân biệt hiển ý thức và tiềm ý thức như sau: “Hiển ý thức là kết quả suy lý của lý trí, tiềm ý thức là phản ứng dục vọng bản năng sinh ra từ sự tích lũy suy lý của ý chí.

16. Bản thân tiềm ý thức không có năng lực chứng minh suy lý. Với tiền đề hiện có, nó chỉ có thể dựa vào các phán đoán trực tiếp để chỉ hướng cho hành vi. Nếu tiền đề chính xác, có ý nghĩa tích cực, tiềm ý thức sẽ có các phán đoán và sự chỉ hướng chính xác. Nếu tiền đề sai lầm, tiêu cực, kết luận của tiềm ý thức và sự chỉ hướng cho hành vi cũng sai lầm. Để phòng ngừa tình trạng đó, cần có sự hỗ trợ của hiển ý thức.

17. Tiềm ý thức không bao giờ phán đoán thông tin nó nhận được là chính xác hay sai lầm. Trong thực tế, thông tin mà chúng ta nhận được đâu phải chính xác hết, nếu sai lầm, sự phán đoán của tiềm ý thức sẽ sinh ra phản tác dụng lớn đối với nhân sinh.

18. Đóng vai trò người giám hộ kiêm gác cổng, hiển ý thức không phải là vạn năng. Tất nhiên, cũng có khi nó không làm tròn chức trách hoặc phán đoán sai lầm, đặc biệt trong tình hình hết sức phức tạp lại dễ dàng mắc sai lầm. Lúc đó, tiềm ý thức sẽ mở rộng cửa đón nhận mọi thông tin sai lệch, tiêu cực. Do đó, cần bảo vệ tốt cánh cửa của tiềm thức.

19. Vì tiềm thức chỉ dựa vào trực giác để phán đoán, nên quá trình làm việc đó rất ngắn, khác với hiển ý thức cần có thời gian dài hơn. 

20. Tiềm ý thức phản ứng nhanh chóng, mỗi khi nhận được thông tin sẽ vận hành ngay theo quy tắc của mình để đưa ra phán đoán. Quy tắc này chính là nguồn động lực của mọi hành vi mà con người tác động vào thế giới bên ngoài. 

21. Khi đã hiểu được quy tắc vận hành của tiềm ý thức, con người sẽ phát hiện thấy có thể vận dụng vào mọi nơi trong cuộc sống. Ví dụ, lúc đầu bạn cảm thấy cuộc đàm phán rất khó khăn nhưng sau đó do đã chọn được một câu chuyện thích hợp hoặc do một cơ hội nào đó, cuộc đàm phán đã thành công mỹ mãn. Chỉ cần hiểu được quy luật của tiềm ý thức và khéo lợi dụng nó là ta có thể đối phó với mọi trở ngại, khó khăn. 

22. Tiềm ý thức là nguyên tắc làm việc và là nguồn khởi đầu ý tưởng của con người. Mọi phẩm chất của chúng ta như sở thích, khiếu thẩm mỹ đều xuất phát từ tiềm ý thức. Khi nhận phải thông tin tiêu cực, ta cần kiên trì tiến hành “phản ám thị” để bác bỏ nó, buộc tiềm ý thức phải loại bỏ thông tin này và tiếp thu phương thức tư duy hoặc phương thức sinh hoạt mới, lành mạnh, tích cực. Kiên trì làm một việc gì đó sẽ tạo thành một tập quán, một thói quen và cũng tạo thành một mô thức cố định của tiềm ý thức, không cần dựa vào kết quả hiển ý thức phân tích, xét đoán, suy lý thu được. Do đó, ta mới nói tiềm thức là nguồn khởi đầu của tập quán. 

23. Nếu đó là tập quán lành mạnh, tích cực, ta sẽ kiên trì giữ lấy. Nếu làm tập quán sai lầm, có hại, ta cần kiên trì tiến hành phản ám thị để loại bỏ nó. Cần nhận thức được năng lượng to lớn tiềm tàng trong tiềm ý thức và tin rằng ta có thể khai thác nó, tận dụng nó, bản thân ta sẽ có thể kết hợp nó với sinh mệnh của mình, tạo ra một sức mạnh to lớn. 

24. Ta hãy tổng kết vai trò của tiềm ý thức: Về mặt vật chất mà nói, tiềm ý thức cần thiết cho việc duy trì sinh mệnh, phát huy được tác dụng hết sức quan trọng cho hoạt động bình thường của đại não. Đó là do nó làm cho tim đập, dòng máu có huyết áp theo bản năng. 

25. Về mặt tinh thần, tiềm ý thức có công năng lưu trữ thông tin-tức là có trí nhớ. Nó còn có tác dụng phát triển trí tuệ, làm cho tư duy của con người càng linh hoạt, tinh lực càng tập trung, thậm chí có thể sinh ra sức sáng tạo. 

26. Về mặt tâm linh mà nói, tiềm ý thức là nguồn gốc của lý tưởng, chí hướng và mộng tưởng. Nó có thể làm nảy sinh sức mạnh nội tâm của con người. Có thể ví tiềm ý thức là cây cầu nối liền tâm linh con người với trí tuệ vô tận trong vũ trụ. 

27. Tiềm ý thức làm thế nào để thay đổi được hoàn cảnh và số phận của con người? Nó có thể giúp con người có sức sáng tạo, sức sáng tạo này được phản ánh qua tư tưởng, rồi được đem ra thực hành và làm thay đổi cảnh ngộ của con người. Đó là 1 trong những quy tắc của tiềm ý thức. 

28. Tư duy được chia làm hai loại: Một loại là tư duy đơn giản, trực tiếp, vô ý thức. Một loại là tư duy có tính chỉ đạo, có ý thức, logic, giàu tính xây dựng. Khi ta tận dụng được loại tư duy chỉ đạo này là sẽ kết hợp hoàn hảo được tính khách quan và chủ quan làm một và làm nảy sinh ra sức sáng tạo vô hạn. Ý thức của con người vốn có sức sáng tạo, có thể gây tác động tích cực đối với hoàn cảnh khách quan, kết quả hoạt động của nó sẽ được thể hiện ra thế giới bên ngoài. Đó là “quy tắc lực hấp dẫn” (lực thu hút). Người có tư tưởng, hành vi lành mạnh, tích cực sẽ có lực hấp dẫn người khác. 

HUẤN LUYỆN TINH THẦN 

Trong bài 1, chủ yếu chúng ta đã luyện tập cách khống chế thân thể. Nếu bạn làm được việc đó rồi, bây giờ bạn hãy bắt đầu tập luyện cách khống chế tư tưởng. 

Bạn hãy chọn một địa điểm yên tĩnh giống như lần trước và để cho thân thể và tâm hồn ở vào trạng thái hoàn toàn trầm mặc. Sau đó, bạn bắt đầu tập khống chế tư tưởng. Bạn hãy giữ lại trong đầu óc những cảm giác vui vẻ, hạnh phúc, thư thái, xua tan những suy nghĩ lo lắng, tiêu cực. Thường xuyên luyện tập như vậy, bạn sẽ biết cách khống chế tư tưởng, tình cảm của mình và cách giữ được trạng thái tốt đẹp đối với cuộc sống. 

Bài học này hết sức quan trọng trong quá trình rèn luyện tinh thần. Nếu bạn không khống chế được tư tưởng sẽ không khống chế được tâm tư, tình cảm và bạn sẽ bị dày vò bởi muôn vàng chuyện phiền muộn trong cuộc sống, bỏ lỡ mất nhiều cơ hội quý giá. Bạn hãy vứt bỏ những suy nghĩ linh tinh, luôn giữ cho đầu óc được sáng suốt, chăm chú nghĩ đến điều ta muốn có, như vậy cuộc sống sẽ không uổng phí. Nào! Xin các bạn hãy tập luyện đi! 

TRỌNG ĐIỂM ÔN TẬP 

1. Hai mô thức của hành vi tinh thần là gì? Đó là tiềm ý thức và hiển ý thức. 

2. Do đâu mà có trạng thái tư tưởng thư thái, ung dung? Đó là do con người không còn dựa vào hoạt động của hiển ý thức. 

3. Tiềm ý thức có giá trị gì? Tiềm ý thức là trung khu của trí nhớ (ký ức), giá trị hết sức to lớn của nó ở chỗ, nó có thể khống chế toàn bộ quá trình sinh mệnh và khuyên bảo, chỉ dẫn hành vi của con người. 

4. Công năng của hiển ý thức là gì? Hiển ý thức có công năng nhận biết, kiểm tra. Nó có năng lực suy lý và là nguồn khởi đầu của ý chí, có thể gây ảnh hưởng đến hoạt động của tiềm ý thức. 

5. Sự khác biệt giữa tiềm ý thức và hiển ý thức? Hiển ý thức là ý chí suy lý. Tiềm ý thức là dục vọng bản năng sinh ra từ kết quả tích lũy của sự suy lý. 

6. Cần dùng phương pháp gì để gây ảnh hưởng đến tiềm ý thức? Không ngừng tự kỷ ám thị trong nội tâm, luôn luôn nhấn mạnh đến kết quả mong muốn. 

7. Làm như vậy sẽ có kết quả ra sao? Khi đã kết hợp thống nhất được khách quan và chủ quan, sẽ sinh ra sức mạnh thực hiện kết quả mong đợi. 

8. Kết quả vận hành của quy luật đó ra sao? Hoàn cảnh ngoại bộ của con người là phản ánh của điều kiện khách quan. Điều kiện khách quan này nhất trí với thế giới nội tâm của con người.

9. Quy tắc này có tên gọi như thế nào? Đó là quy tắc luật hấp dẫn.

10. Quy tắc này được diễn đạt như thế nào? Tinh thần vốn có sức sáng tạo và tự động liên hệ với khách thể, thể hiện năng lượng của nó trong khách thể - nó có tác dụng hấp dẫn, thu hút.


Bài 3 - Không cần ngoại viện, bản thân mình là nguồn lực mạnh nhất

 Bài số 3

KHÔNG CẦN NGOẠI VIỆN,

BẢN THÂN MÌNH LÀ NGUỒN LỰC MẠNH NHẤT 

 

So với Vũ Trụ bao la, con người chỉ là hạt bụi li ti, nhưng lại có sức mạnh làm chúa tể thế giới! Sự thực, con người đang làm thay đổi thế giới, bắt thế giới vận động theo ý chí của mình. Tuy nhiên, thế giới cũng có tác động đối với con người. Kết quả của tác động qua lại giữa con người và thế giới bên ngoài là quan hệ nhân quả. 

Tư tưởng đi trước hành động, nghĩ rồi mới làm. Vì vậy, tư tưởng là nhân, mọi điều gặp phải trong đời là quả. Có nhân mới có quả, thực tế là như vậy, ta không nên oán trách đời làm gì, mọi cái đều do ta quyết định hết. Tư tưởng là kho tàng vô cùng phong phú của con người. Các bạn cần ra sức khai thác nguồn tài nguyên tinh thần. Không cần cầu xin ngoại viện, bản thân bạn là một nguồn sức mạnh vô biên. Chỉ cần biết rõ được tiềm năng của mình là bạn có thể đạp băng mọi trở ngại. Vững bước tiến lên phía trước. Lực lượng tinh thần sẽ giúp bạn có ý chí kiên cường để thực hiện khát vọng của mình.

Khi bạn quyết chí làm một việc gì đó, chính là do kết quả tác động của hiển ý thức. Bạn phải biến nó thành ý thức tự phát, hoặc tiềm ý thức. Như vậy, bạn sẽ có ý thức tự ngã. Tập quán, thói quen sẽ dần dần trở thành một điều tự nhiên. Nhiều hành động mới của con người sẽ dần dần trở thành tập quán tự nhiên. Sự chuyển biến từ hiển ý thức thành tiềm ý thức như vậy, trên thực tế là sự chuyển biến từ chỗ quyết chí làm đến cùng, tới chỗ tự giác làm rồi thành thói quen.

1. Các khí quan trong thân thể làm các chức năng khác nhau. Hệ thống đại não-thần kinh tủy sống là khí quan sinh ra hiển thức, còn hệ thống thần kinh giao cảm là khí quan sinh ra tiềm ý thức. Hệ thống đại não-thần kinh tủy sống là kênh truyền tải các ý thức mà cảm quan thu nhận được. Nó làm chức năng khống chế động tác toàn thân. Trung tâm của hệ thống này là ở bộ não, đảm nhiệm công việc của hiển ý thức. Công việc của tiềm ý thức do thần kinh thái dương đảm nhiệm, kênh hành vi của tinh thần và trung tâm của hệ thần kinh giao cảm, có vai trò đối với cơ năng sinh lý của thân thể.

2. Hiển ý thức và tiềm ý thức tuy thuộc hai khí quan khác nhau nhưng chúng có tác động cần thiết để có phản ứng tương ứng trong hệ thần kinh.

3. Sự liên kết giữa hiển ý thức và tiềm ý thức là dựa vào thần kinh Vagus. Loại thần kinh này kéo dài ra từ bộ não, là một bộ phận của hệ thống đại não-thần kinh tủy sống. Sau khi kéo dài tới khoang não, nó sẽ có các phân chi chạy tới tim, phổi, qua hoành cách mô rồi kết hợp với thần kinh giao cảm. Đó là sự liên kết của hai hệ thống thần kinh làm cho con người trở thành một thực thể đơn nhất về vật chất.

4. Đại não của con người giống như một máy hiện hình. Mỗi ý nghĩ đều thông qua đại não và hình thành một hình ảnh trong óc. Ý nghĩ phải nghe theo lệnh suy lý của con người. Khi ý nghĩ được coi là chính xác, nó sẽ được truyền vào tiềm ý thức và trở thành một bộ phận sinh mệnh của chúng ta. Sau đó, nó sẽ truyền ra ngoại giới. Sau khi đi vào ý thức khách quan, ý nghĩ sẽ được miễn dịch đối với suy lý, biện luận. Tiềm ý thức không có năng lực suy lý, chỉ tiếp thu toàn bộ các kết luận của ý nghĩ khách quan.

5. Bút thái dương là một trung tâm phát ra năng lượng như mặt trời tỏa sáng. Nó truyền tải năng lượng do toàn thân không ngừng sinh ra. Năng lượng được thần kinh truyền đến các bộ phận trong thân thể và tỏa ra không khí bao quanh con người. Năng lượng này rất chân thực và vùng thái dương này cũng rất chân thực tựa như thái dương trong vũ trụ vậy.

6. Nếu bức xạ của búi thái đủ mạnh, thân thể con người sẽ có sức hút rất mạnh và sẽ tỏa năng lượng tốt cho mọi người xung quanh. Người nào tiếp xúc với năng lượng đó sẽ được an ủi khuyến khích và gạt bỏ được những điều phiền muộn trong đầu.

7. Hệ thống hiển ý thức giống như một máy phát điện mạnh. Khi nó khởi động là bức xạ ra năng lượng sinh mệnh, làm cho năng lượng của các bộ phận trong thân thể đều ở trạng thái bị kích động. Năng lượng này sẽ truyền vào người nào tiếp xúc với nó, làm cho họ có cảm giác vui vẻ, tràn đầy sức sống.

8. Khí búi thái dương bị rối loạn, mất hiệu quả, con người sẽ có tâm tư trầm lắng, kém hứng thú, không còn năng lượng sinh mệnh truyền đến các bộ phận trong thân thể. Đó là nguyên nhân gây ra bệnh tật và các điều rắc rối cho tinh thần và thể xác. Đồng thời, nó cũng là nguyên nhân chủ yếu gây ra thất bại.

9. Những rắc rối về tư tưởng là do đường truyền tải năng lượng của hiển ý thức không được thông thoáng. Những rắc rối về hoàn cảnh là do mối liên hệ giữa tiềm ý thức với tinh thần bị phá hoại, không thông thoáng mới gây ra tình trạng rối loạn.

10. Búi thái dương nằm ở vị trí hết sức quan trọng, giống như một trung khu. Số lượng sinh mệnh là vô hạn, có thể được thai nghén từ trung khu này. Nó là điểm hội tụ của cái chính thể và cái bộ phận. Tại đây, vũ trụ sẽ chuyển hóa thành cá thể, cái vô hình chuyển hóa thành hữu hình, cái hữu hình chuyển hóa thành vô hạn, cái bế tắc chuyển hóa thành cái sáng tạo.

11. Tại trung khu của năng lượng có tiềm ẩn năng lượng của hiển ý thức. Nó có thể hoàn thành mọi việc cần được hoàn thành, bởi nó là điểm hội tụ của toàn bộ sinh mệnh và toàn bộ trí tuệ, là tổng hòa của toàn bộ năng lượng trong cơ thể con người.

12. Hiển ý thức là người kích động, tiềm ý thức là người chấp hành mọi kế hoạch và mệnh lệnh của hiển ý thức. Cả hai là một tổ hợp hết sức chặt chẽ.

13. Chất lượng tư tưởng của hiển ý thức quyết định chất lượng của tư duy. Phẩm chất ý tưởng của hiển ý thức quyết định phẩm chất của tư duy. Đặc tính của hiển ý thức quyết định đặc tính phẩm chất của tư duy. Năng lượng của con người bức xạ ra càng nhiều, càng nhanh chóng chuyển hóa những cảnh ngộ buồn phiền, tiêu cực thành những điều vui vẻ, tích cực. Do đó, chúng ta cần chú ý tăng cường năng lượng trong người, khiến cho ánh sáng trong nội tâm ta có thể chiếu rọi vào mọi thứ. Điều quan trọng nhất trong đó là làm thế nào để nội tâm con người có thể phát ra ánh sáng chói lọi, làm thế nào để sinh ra thứ năng lượng quý giá đó.

14. Những ý nghĩ tiêu cực, phiền muộn giống như đám mây mù có thể che lấp ánh sáng của thần kinh thái dương. Những ý nghĩ tích cực, vui vẻ giống như một làn gió mát làm cho thần kinh thái dương phấn chấn. Kẻ thù chủ yếu nhất của thần kinh thái dương là sự lo sợ, do đó ta phải kiên quyết loại bỏ nó.

15. Sự lo sợ là con ác quỷ tham lam luôn tìm cách mở rộng cương vực của mình. Bạn cảm thấy lo sợ là lập tức sự lo sợ lan tràn trong toàn bộ thân thể, làm cho bạn bị nó khống chế liên tục không chịu buông tha. Chỉ xóa bỏ được sự lo sợ, bạn mới có sức sống và niềm vui.

16. Lo sợ là do bản thân yếu đuối, kém tự tin. Khi nhận rõ bản thân có một sức mạnh vô hạn, bạn sẽ hết lo sợ.

17. Chính vì chúng ta không dám kiên trì theo đuổi quyền lợi của mình, thế giới mới trở thành khắc nghiệt. Thế giới sẽ đối xử rất tàn nhẫn đối với những ai không dám tìm chỗ đứng cho tư tưởng của mình. Chính sự lo sợ đó đã làm cho nhiều nhà tư tưởng bị mất tăm trong bóng tối. Phải dám có khát vọng, bạn mới có thu hoạch. Càng nhiều khát vọng, bạn sẽ thu hoạch được nhiều.

18. Thái dương không cần quang và nhiệt. Bởi bản thân nó đã có và đang phát ra hai thứ đó. Người nào có thái dương bận rộn với việc bức xạ ra ngoài dũng khí, lòng tin và sức mạnh. Họ sẽ gạt bỏ được mọi trở ngại tiến lên không có gì ngăn cản nổi.

19. Khi nhận thấy bản thân mình có thái dương là bạn sẽ không còn sợ bóng tối nữa. Khi nhận thấy mình có năng lực bức xạ sức mạnh, sự lành mạnh và sự hài hòa, bạn sẽ thấy không có gì đáng sợ nữa.

20. Vận động viên phải trải qua tập luyện mới có một thân thể cường tráng. Chúng ta sẽ học bằng cách làm, đem tri thức ứng dụng vào thực tế mới thu được nhận thức sâu sắc. 

21. Mỗi con người đều có sứ mệnh khác nhau. Người say mê khoa học hoặc tin vào tôn giáo đều có cách phát huy tiềm ý thức của mình.

22. Tiềm ý thức giống như tấm gương của hiển ý thức, có thể hưởng ứng chuẩn xác ý nguyện của hiển ý thức. Vậy phương pháp đơn giản nhất để phát huy hiệu quả của tiềm ý thức là gì? Đó là nội tâm của con người phải tập trung vào một điểm. Khi bạn thực sự tập trung nội tâm vào một điểm là tiềm ý thức lập tức sẽ phục vụ ý nguyện của bạn.

23. Sáng tạo có nghĩa là phá bỏ khuôn sáo cũ. Năng lượng sáng tạo là vô hạn, hoàn toàn không bị ràng buộc vào bất cứ tiền lệ nào, do đó cũng không có bất kỳ cách thức nào có thể ứng dụng vào nguyên lý của nó.

24. Vũ trụ tinh thần là nguyên lý sáng tạo của toàn thể vũ trụ. Tiềm ý thức là một bộ phận của vũ trụ tinh thần, kết hợp thống nhất với vũ trụ tinh thần. Tiềm ý thức có thể hưởng ứng ý nguyện của hiển ý thức, có nghĩa là năng lượng ánh sáng tạo vô hạn của vũ trụ tinh thần đặt dưới sự khống chế của hiển ý thức từng cá thể con người.

25. Một cốc nước không thể dập tắt được một đám cháy, năng lực vô hạn không cần năng lực hữu hạn dạy nó cách làm như thế nào. Bạn chỉ cần nói ra cái bạn muốn có mà không cần nghĩ đến cách làm thế nào để thực hiện điều đó. Đó không phải là phương pháp duy nhất nhưng lại là phương pháp đơn giản có hiệu quả và trực tiếp nhất. Do đó, nó cũng là phương pháp hiệu quả nhất.

26. Tiềm ý thức là một bộ phận của vũ trụ tinh thần, là một kênh của vũ trụ, vũ trụ vốn hỗn độn được phân hóa. Sự phân hóa này được thực hiện thông qua sự chiếm hữu. Bạn chỉ cần cho thêm cái động lực “nhân” vào cái “quả” mà bạn muốn có là được. Vũ trụ chỉ có thể thực hiện cái “quả” đó thông qua cá thể và cá thể cũng chỉ có thể thực hiện nó thông qua vũ trụ. Đó là sự kết hợp từ hai thành một.

27. Dây cung không chỉ lúc nào cũng căng, khi lỏng khi căng mới đúng là lẽ đời thường. Sức căng thẳng, khẩn trương có thể làm cho hoạt động tinh thần khác thường và thiếu ổn định. Nó gây ra sự ưu tư, lo sợ. Do đó, bạn cần hết sức thả lỏng cơ thể, làm cho hoạt động tinh thần được thuận lợi.

HUẤN LUYỆN TINH THẦN

Các bạn hãy giữ trạng thái hoàn toàn trầm mặc, cố gắng khống chế tư tưởng của mình, thả lỏng tâm thần, buông lỏng cơ bắp. Thả lỏng tâm thần và thân thể là một cách rèn luyện ý chí tự chủ, có ích lợi lớn làm cho khí huyết lưu thông dễ dàng, giúp giải tỏa mọi áp lực trong thần kinh, gạt bỏ được mọi nhân tố có hại cho thể xác.

Hết sức cố gắng thả lỏng cơ bắp và thần kinh, khi nào bạn cảm thấy hoàn toàn thư thái, thân thể và ngoại giới hài hòa là được. Lúc đó, búi thần kinh thái dương bắt đầu vận hành và bạn sẽ cảm thấy năng lực của mình dần dần được tăng lên.

TRỌNG ĐIỂM ÔN TẬP

1. Hệ thống thần kinh nào là khí quan của hiển ý thức? Đó là hệ thống thần kinh đại não tủy sống. 

2. Hệ thống thần kinh nào là khí quan của tiềm ý thức? Đó là hệ thống thần kinh giao cảm. 

3. Đâu là trung khu phân phát năng lượng do thân thể sinh ra? Đó là búi thần kinh thái dương.

4. Năng lượng phân phát ra thường bị cái gì cản trở? Sự phân phát năng lượng có thể bị ý nghĩ hỗn loạn, ngược chiều, tiêu cực, hẹp hòi cản trở. Cản trở nghiêm trọng nhất là lo sợ.

5. Hậu quả năng lực phân phát bị cản trở ra sao? Hậu quả sẽ là toàn thể nhân loại gặp phải hoạn nạn. 

6. Năng lượng do thân thể sinh ra bị khống chế và dẫn đạo như thế nào? Nó bị tiềm ý thức khống chế và dẫn đạo.

7. Làm thế nào để xóa bỏ được sự lo sợ? Cần nhận thức rõ nguồn thực sự của mọi năng lượng.

8. Mọi cảnh ngộ trong cuộc sống của chúng ta do những nhân tố nào quyết định? Nhân tố quyết định là thái độ chiếm địa vị chủ yếu trong tinh thần của chúng ta. 

9. Búi thần kinh thái dương được khích động như thế nào? Hãy tập trung tinh thần, chăm chú suy nghĩ vào điều có thể xuất hiện theo khát vọng của chúng ta.

10. Nguyên lý sáng tạo của Vũ trụ là gì? Đó là vũ trụ tinh thần.